Trong những ngày qua, nắng nóng kéo dài trên diện rộng. Giá điện cũng tăng 8,36% được tính theo phương pháp mới. Qua đó khiến hóa đơn tiền điện của nhiều hộ gia đình nhảy vọt. Gây xôn xao dư luận và cộng đồng.
Theo một số thông tin Solar Store nhận được, hóa đơn tiền điện trong tháng 4 của nhiều hộ gia đình tăng gấp rưỡi. Gấp đôi so với tháng trước khiến nhiều khách hàng bức xúc. Mà nguyên nhân được ngành điện lý giải là nắng nóng kéo dài. Sản lượng điện dùng các hộ tăng, cộng với giá điện bình quân tăng 8,36% từ 20/3…Dưới đây là biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt trước và sau khi điều chỉnh
Bảng giá điện nhà nước mới nhất
Bậc thang |
Đơn giá cũ |
Đơn giá mới |
Tỷ lệ tăng (%) |
Bậc 1: Cho kWh 0-50 |
1.549 |
1.678 |
8,33 |
Bậc 2: Cho kWh 51-100 |
1.600 |
1.734 |
8,38 |
Bậc 3: Cho kWh 101-200 |
1.858 |
2.014 |
8,40 |
Bậc 4: Cho kWh 201-300 |
2.340 |
2.536 |
8,38 |
Bậc 5: Cho kWh 301-400 |
2.615 |
2.834 |
8,37 |
Bậc 6: Cho kWh 401 trở lên |
2.701 |
2.927 |
8,37 |
Như vậy ví dụ khách hàng tiêu thụ 292 kWh trong 31 ngày (kỳ ghi hóa đơn 13/3 đến 12/4). Thì số ngày sử dụng điện theo giá cũ là 7 ngày; số ngày dùng giá điện mới là 24 ngày.
Sản lượng điện tính theo giá cũ: (292 kWh/31 ngày) * 7 ngày = 66 kWh. Còn lại, sản lượng điện tính theo giá mới là 226 kWh.
Nhiều quý khách hàng chưa hiểu về cơ chế tăng giá điện. Qua đó chúng tôi giải thích như sau : Hóa đơn điện phần giá mới và cũ ngoài tính theo số ngày dùng thực tế, sẽ được tính theo đơn giá điện bậc thang điện tương ứng với tổng sản lượng tiêu thụ của tháng. Ví dụ, với sản lượng dùng điện trong tháng là 292 kWh, tương ứng ở giá điện bậc thang thứ 4, nên sản lượng điện theo giá cũ và mới đều được tính lũy tiến tới giá điện bậc 4.
Tham khảo thêm giá điện mặt trời
Phần sản lượng theo giá cũ (trước thời điểm 20/3):
– Bậc 1: (50 kWh /31) * 7 ngày = 11 kWh
– Bậc 2: (50 kWh /31) * 7 ngày = 11 kWh
– Bậc 3: (100 kWh /31) * 7 ngày = 23 kWh
– Bậc 4: 66-11-11-23 = 21 kWh
Tương tự, sản lượng điện của hộ tiêu dùng tính theo đơn giá mới từ 20/3: Bậc 1 là 39 kWh; bậc 2 là 39 kWh; bậc 3 là 77 kWh và 71 kWh ở bậc 4.
So sánh số tiền điện phải trả theo giá điện cũ và giá điện mới
Số tiền phải trả ứng với sản lượng điện dùng theo đơn giá cũ:
Bậc thang |
Đơn giá |
Số điện dùng |
Số tiền |
1 |
1.549 |
11 |
17.039 |
2 |
1.600 |
11 |
17.600 |
3 |
1.858 |
23 |
42.734 |
4 |
2.340 |
21 |
49.140 |
|
66 |
126.513 |
Số tiền phải trả ứng với sản lượng điện dùng đơn giá mới:
Bậc thang |
Đơn giá |
Số điện dùng |
Số tiền |
1 |
1.678 |
39 |
65.442 |
2 |
1.734 |
39 |
67.626 |
3 |
2.014 |
77 |
155.078 |
4 |
2.536 |
41 |
80.056 |
|
226 |
468.202 |
Như vậy tổng cộng số tiền điện tháng 4 là 594.715 đồng (chưa gồm thuế VAT 10%). Và tiền điện sau thuế là 654.187 đồng.
Cũng với sản lượng điện dùng 292 kWh, hoá đơn điện tháng 3 (kỳ ghi chỉ số 13/2-12/3) có thời gian sử dụng 28 ngày. Giá điện cũng được tính tới bậc thang thứ 4. Tổng tiền hoá đơn sau thuế (10%) là: 614.383 đồng. Chênh lệch tiền điện tháng 3 và 4 (giá điện tăng từ 20/3) của hộ gia đình trên là: 39.804 đồng.
Với chính sách tăng giá điện như vậy, một giải pháp không thể hoàn hảo hơn đó chính là lắp điện mặt trời. Giúp tiết kiệm tối đa chi phí sử dụng điện. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn hoặc tham khảo các gói hệ thống điện mặt trời tại đây